Cập nhật chiến lược kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ (P.2)
Ngày 04/04/2017 06:57 | Lượt xem: 1029

IV. Chỉ định kiểm soát tần số thất trong rung nhĩ:

Là vấn đề quyết định quan trọng nhất trong lựa chọn chiến lược điều trị RN. Nhìn chung, chỉ định khi:

o   BN RN mới khởi phát (RN cấp) và BN RN tái phát cấp tính kể cả BN thực hiện chiến  lược KS nhịp.

o   Rung nhĩ không triệu chứng và không có bắt buộc phải chuyển nhịp xoang

o   Rung nhĩ dai dẳng mà khả năng duy trì nhịp xoang bằng thuốc chống loạn nhịp là khó thực hiện.

o   BN nguy cơ tai biến của thuốc chống loạn nhịp lớn hơn nguy cơ rung nhĩ.

o   Rung nhĩ vĩnh viễn.

Lựa chọn KS tần số hay nhịp dựa trên đặc điểm BN, bệnh nền và bệnh phối hợp, tuổi, triệu chứng do RN gây ra, loại RN (hình 2).

V. Các bước kiểm soát tần số:

V.1  Đánh giá đáp ứng thất trong rung nhĩ

Trước khi quyết định kiểm soát đáp ứng thất trong RN, việc phân loại các kiểu đáp ứng thất là vô cùng cần thiết và quan trọng. Bình thường: đáp ứng thất ở BN không ĐT là 90 (130) -170 lần /phút. Nếu tần số đáp ứng thất >200 lần/phút có thể xảy ra trong các tình huống như sau:

·        Tăng tiết catecholamine quá mức

·        Cường giáp

·        Có dẫn truyền qua đường phụ (hội chứng WPW)

Ngược lại nếu BN rung nhĩ cơn đầu tiên mà tần số đáp ứng thất < 80l/p thì khả năng BN này có thể có :

·        Tăng trương lực đối giao cảm

·        Bệnh lý tại nút AV

Bên cạnh tình trạng bệnh lý nền và tình trạng lâm sàng lúc nhập viện, việc phân loại các kiểu đáp ứng thất còn giúp quyết định đến việc kiểm soát đáp ứng thất bằng thuốc đường tĩnh mạch hay chỉ dùng đường uống và thời điểm cần chỉnh liều thuốc. Dưới đây là tổng hợp các cách phân loại đáp ứng thất để hướng dẫn điều trị:

1.      RN đáp ứng thất rất nhanh >140 lần/ph: nên KS bằng đường TM

2.      RN đáp ứng thất nhanh >100 lần/ph:KS bằng đường  uống or TM

3.      RN đáp ứng thất TB và chậm: 60-100 lần/ph:Đạt mục tiêu ĐT, Suy nút xoang ở BN k dùng thuốc chậm nhịp.

4.      RN với block AV cao độ: 40-60  lần/ph: Cảnh giác quá liều thuốc

5.      RN với block AV hoàn toàn: < 40 lần/ph, QRS đều. Cần ngưng thuốc và có biện pháp theo dõi điều trị thích hợp.

V.2  Các thuốc dùng trong kiểm soát đáp ứng thất:

Các thuốc thường dùng là chẹn beta hay chẹn kênh calcium non-dihydropyridine nếu không kèm suy tim hay tụt huyết áp. Digoxin là thuốc  hàng thứ hai. Trong trường hợp trương lực giao cảm tăng, digoxin thường không có hiệu quả. Tuy nhiên khi BN bị tụt huyết áp hay suy tim thì Digoxin sẽ là thuốc lựa chọn hàng đầu.

Sử dụng amiodaron ( đặc biệt sử dụng đường tiêm tĩnh mạch ) trong tình huống lâm sàng không muốn tác dụng ức chế co bóp cơ tim và các thuốc khác là chống chỉ định. Kiểm soát đáp ứng thất bằng amiodaron thường rất hiệu quả.

Theo kết quả của NC AFFIRM ( so sánh chiến lược kiểm soát đáp ứng thất và chuyển nhịp ) đã cho ra tổng kết hiệu quả của kiểm soát đáp ứng thất (cả khi nghỉ và gắng sức) khi dùng thuốc như sau:

§  Chẹn beta - 59 %

§  Chẹn kênh Canxi- 38 %

§  Digoxin  - 58 %

§  Chẹn beta cộng với digoxin - 68 %

§  Chẹn kênh Canxi cộng với digoxin - 60 %

§  Beta blocker cộng chẹn kênh calci - 59 %

§  Beta blocker cộng với canxi chẹn kênh cộng với digoxin - 76 %

-         Bảng 3 tóm tắt các thuốc, liều và cách dùng để KS đáp ứng thất cũng như lưu ý một số tác dụng phụ. Lựa chọn thuốc theo bệnh lý nêu ở hình 3-4. Đường tĩnh mạch dùng trong tình huống cấp tính.

Bảng 3. Các thuốc kiểm soát đáp ứng thất.

Thuốc

Mức

chứng cứ

Liều tải

Bắt đầu TD

Liều duy trì

Tác dụng phụ

CẤP TÍNH

 

Kiểm soát tần số ở BN không có dẫn truyền phụ

Esmolol

IC

500mcg/kg TM trong 1p

5 phút

60-200mcg/kg/phút TM

Giảm HA, chậm nhịp, giảm TS tim, suyễn, suy tim

Metoprolol

IC

2.5-5mg bolus TM trong 2p, tối đa 3 lần

5 phút

NA

Như trên

Propranolol

IC

0.15mg/kg TM

5 phút

NA

Như trên

Diltiazem

IB

0.25mg/kg TM trong 2p

2-7 phút

5-15mg/h TM

Giảm HA, chậm nhịp, giảm TS tim,

Verapamil

IB

0.075 đến 0.15mg/kg TM trong 2p

3-5 phút

NA

Giảm HA, chậm nhịp, giảm TS tim,

Kiểm soát tần số ở BN có dẫn truyền phụ

Amiodarone

IIaB

150mg mỗi 10p

Nhiều ngày

0.5 đến 1mg/p TM

 

Kiểm soát tần số ở BN suy tim  không có dẫn truyền phụ

Digoxin

IB

0.25 mg TM mỗi 2g, tăng tới 1.5mg

60 phút hoặc hơn

0.125 đến 0.375 mg/ngày TM hoặc uống

Ngộ độc Digitalis, nhịp chậm, giảm TS tim

Amiodarone

IIaB

150mg mỗi 10p

Nhiều ngày

0.5 đến 1mg/p TM

Giảm HA,chậm nhịp, nhiễm độc phổi, bệnh thần kinh,rối loạn sắc tố da,cường giáp,suy giáp,tương tác thuốc kháng vitamin K

KHÔNG CẤP TÍNH VÀ ĐT DUY TRÌ MẠN TÍNH

Metoprolol

IC

Giống liều duy trì

4-6g

25 đến 100mg uống 2 lần/ngày

Giảm HA, chậm nhịp, giảm TS tim, suyễn, suy tim

Propranolol

IC

Giống liều duy trì

60-90 phút

80-240 mg/ngày chia 2 lần

Như trên

Diltiazem

IB

Giống liều duy trì

2-4 h

120-360mg/ngày chia 2 lần, phóng thích chậm

Giảm HA, chậm nhịp, giảm TS tim,

Verapamil

IB

Giống liều duy trì

1-2h

120-360mg/ngày chia 2 lần, phóng thích chậm

Giảm HA, chậm nhịp, giảm TS tim,tương tác digoxin

Kiểm soát tần số ở BN suy tim và không có dẫn truyền phụ

Digoxin

IC

0.5mg uống /ngày

2 ngày

0.125 đến 0.375mg/ngày

Ngộ độc Digitalis, nhịp chậm, giảm TS tim

Amiodarone

IIb C

800mg/ngày trong1 tuần

400mg/ngày trong 4-6 tuần

1-3 tuần

200mg/day

NT

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

Print Chia sẽ qua facebook bài: Cập nhật chiến lược kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ (P.2) Chia sẽ qua google bài: Cập nhật chiến lược kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ (P.2) Chia sẽ qua twitter bài: Cập nhật chiến lược kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ (P.2) Chia sẽ qua MySpace bài: Cập nhật chiến lược kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ (P.2) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Cập nhật chiến lược kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ (P.2) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Cập nhật chiến lược kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ (P.2) Chia sẽ qua icio bài: Cập nhật chiến lược kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ (P.2) Chia sẽ qua digg bài: Cập nhật chiến lược kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật chiến lược kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật chiến lược kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật chiến lược kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ (P.2) Chia sẽ qua yahoo bài: Cập nhật chiến lược kiểm soát đáp ứng thất trong rung nhĩ (P.2)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP