Định nghĩa toàn cầu lần thứ III về nhồi máu cơ tim (P.3)
Ngày 13/04/2017 07:31 | Lượt xem: 1660

Biểu hiện lâm sàng của thiếu máu cục bộ cơ tim và NMCT.

       Khởi phát của TMCBCT là bước đầu tiên trong tiến trình dẫn tới NMCT và đưa đến sự mất cân bằng  giữa cung và cầu của Oxy. TMCBCT có thể xác định trên lâm sàng bằng cách hỏi bệnh sử hoặc dùng ĐTĐ. Nghi ngờ TMCBCT bao gồm sự kết hợp khác nhau của triệu chứng khó chịu ở ngực, chi trên, hàm dưới hoặc thượng vị (khi gắng sức hoặc khi nghỉ) hoặc những triệu chứng tương đương đau ngực như khó thở hoặc mệt.

 Khó chịu do NMCT thường kéo dài >20 phút. Thường thì khó chịu lan tỏa – không khu trú, không có tư thế giảm đau hoặccử động không ảnh hưởng đến  vùng đau – và có thể đi kèm với vã mồ hôi, buồn nôn hoặc ngất. Tuy nhiên, những triệu chứng trên không đặc hiệu cho TMCBCT. Do đó chúng thường bị chẩn đoán sai và gán cho nguyên nhân các rối loạn về tiêu hóa, thần kinh, hô hấp hoặc cơ xương khớp. NMCT cũng có thể xảy ra với những triệu chứng không điển hình như hồi hộp hoặc ngưng tim hoặc thậm chí không có triệu chứng; chẳng hạn như ở phụ nữ, người già, người đái tháo đường hoặc những bệnh nhân sau phẫu thuật hoặc bệnh rất nặng. Nên đánh giá kỹ càng những bệnh nhân trên, đặc biệt khi có hiệu giá về chất chỉ điểm sinh học cho tim.

Phân loại lâm sàng của NMCT.

      Vì cần áp dụng cho các chiến lược điều trị cấp thời, chẳng hạn như điều trị tái tưới máu, trên lâm sàng chúng ta thường định nghĩa NMCT với ST chênh lên (STEMI) trên những bệnh nhân có triệu chứng khó chịu ở ngực, hoặc có những triệu chứng thiếu máu cục bộ cơ tim khác mà dẫn tới ST chênh lên trên hai chuyển đạo kế tiếp nhau (xin xem thêm phần ĐTĐ). Ngược lại, các bệnh nhân như trên không kèm theo ST chênh lên thường được chẩn đoán NMCT không ST chênh lên (NSTEMI). Nhiều bệnh nhân bị NMCT xuất hiện sóng Q (NMCT có sóng Q), nhưng nhiều người thì không bị (NMCT không sóng Q). Những bệnh nhân không có tăng trị số của chất chỉ điểm sinh học có thể được chẩn đoán như đau ngực không ổn định. Ngoài những loại trên, NMCT được phân thành nhiều loại dựa vào bệnh học, lâm sàng và tiên lượng, kèm thêm các chiến lược điều trị khác nhau. (Bảng 2)

Bảng 2:  Phân loại quốc tế của nhồi máu cơ tim

Loại 1: Nhồi máu cơ tim nguyên phát

Nhồi máu cơ tim nguyên phát do vỡ, loét, nứt, xói mòn hoặc bóc tách mảng xơ vữa dẫn tới hình thành cục máu đông trong lòng mạch ở một hoặc nhiều nhánh mạch vành kết quả làm  giảm tưới máu nuôi hoặc tạo cục tiểu cầu thuyên tắc ở đoạn xa gây ra hoại tử cơ tim. Bệnh nhân có thể đang bị bệnh động mạch vành nặng nhưng có vài trường hợp không bị tắc nghẽn hoặc không có bệnh động mạch vành.

Loại 2: Nhồi máu cơ tim thứ phát

Trong các trường hợp có tổn thương kèm hoại tử cơ tim trong điều kiện có bệnh khác ngoài  BMV gây mất cân bằng cán cân cung và/hoặc cầu oxy của cơ tim. Ví dụ như rối loạn chức năng nội mạc mạch vành, co thắt mạch vành, tắc mạch vành do huyết khối, loạn nhịp nhịp nhanh hoặc chậm, thiếu máu cục bộ cơ tim, suy hô hấp, tụt huyết áp, và tăng huyết áp có hoặc không kèm phì đại thất trái.

Loại 3: Nhồi máu cơ tim dẫn tới tử vong trong trường hợp không có kết quả men tim

Đột tử với những triệu chứng nghi ngờ thiếu máu cục bộ cơ tim cơ tim và  có dấu thiếu máu cục bộ cơ tim mới hoặc blốc nhánh trái mới, nhưng tử vong xảy ra trước khi có thể lấy được mẫu máu hoặc trước thời điểm  men tim tăng.

Loại 4a: Nhồi máu cơ tim do can thiệp động mạch mạch vành qua da (PCI)

NMCT do can thiệp động mạch mạch vành qua da (PCI) được định nghĩa đồng thuận bằng sự tăng giá trị của cTn (>5 lần 99% bách phân vị của giới hạn trên) trên các bệnh nhân có giá trị nền bình thường (≤ 99% bách phân vị của giới hạn trên) hoặc có sự tăng trị giá của cTn >20% nếu giá trị nền đã tăng và ổn định hoặc đang giảm. Ngoài ra, cần có một trong những điều kiện sau  (i) triệu chứng nghi ngờ có thiếu máu cục bộ cơ tim cơ tim hoặc (ii) dấu thiếu máu cục bộ cơ tim mới trên ĐTĐ hoặc bloc nhánh trái mới  hoặc (iii) chụp mạch vành thấy mất sự thông thương của một nhánh mạch vành lớn hoặc một nhánh bên hoặc dòng chảy chậm liên tục hoặc không còn dòng chảy hoặc huyết khối gây nghẽn mạch hoặc (iv) bằng chứng hình ảnh học cho thấy mới mất hình ảnh cơ tim còn sống hoặc rối loạn vận động vùng mới xuất hiện.

Loại 4b: Nhồi máu cơ tim do huyết khối trong stent

NMCT do huyết khối trong stent khi được xác định bằng chụp mạch vành hoặc mổ tử thi trong bệnh cảnh thiếu máu cục bộ cơ tim cơ tim và đi kèm với có sự tăng/giảm chất chỉ điểm sinh học với ít nhất một giá trị đạt trên mức 99% bách phân vị của giới hạn trên.

Loại 5: Nhồi máu cơ tim do mổ bắc cầu mạch vành

NMCT do mổ bắc cầu mạch vành  được định nghĩa đồng thuận bằng sự tăng giá trị của cTn (>10 lần 99% bách phân vị của giới hạn trên) trên các bệnh nhân có mức giá trị nền bình thường (≤ 99% bách phân vị của giới hạn trên. Ngoài ra, cần có một trong những điều kiện sau (i) sóng Q bệnh lý hoặc bloc nhánh trái mới, hoặc (ii) bằng chứng chụp mạch vành cho thấy có sự tắc nghẽn của cầu nối hoặc tắc nghẽn mới của mạch vành, hoặc (iii) bằng chứng hình ảnh học cho thấy mới mất hình ảnh  cơ tim sống còn hoặc rối loạn vận động vùng mới xuất hiện.

Nhồi máu cơ tim nguyên phát (NMCT loại 1)

      Trường hợp mảng xơ vữa bị vỡ, loét, nứt, xói mòn hoặc bóc tách gây ra huyết khối trong lòng một hoặc nhiều nhánh mạch vành làm giảm tưới máu nuôi cơ tim hoặc gây nghẽn mạch tiểu cầu ở đoạn xa đưa tới hoại tử cơ tim. Bệnh nhân có thể có BMV nặng trước đó nhưng trong một vài trường hợp (khoảng 5-20%) có kết quả chụp mạch vành không tắc nghẽn hoặc không bệnh động mạch vành, đặc biệt là ở phụ nữ.23-25

Nhồi máu cơ tim thứ phát do mất cân bằng cán cân thiếu máu cục bộ cơ tim (NMCT loại 2)

Trong các trường hợp có tổn thương cơ tim kèm hoại tử mà có một biến cố khác ngoài BMV làm mất cân bằng cán cân cung và/hoặc cầu oxy cơ tim thì cụm từ “NMCT loại 2” được sử dụng (Hình 2). Trên những bệnh nhân bệnh rất nặng, hoặc trải qua các cuộc phẫu thuật lớn (không liên quan tới tim), có thể  tăng  trị số men tim, do tác động trực tiếp của các chất độc nội sinh hoặc nồng độ catecholamine ngoại sinh trong máu cao. Co thắt mạch vành và/hoặc rối loạn chức năng nội mạc mạch vành cũng có khả năng gây ra NMCT

Plaque rupture with thrombus: Vỡ mảng xơ vữa tạo huyết khối
Vasopasm or endothelial dysfunction: Co thắt hoặc rối loạn chức năng nội mạc
Fixed atherosclerosis and supply-demand imbalance: Mảng xơ vữa không thay đổi nhưng kèm theo mất cân bằng cung-cầu
Suply-demand imbalance alone: Mất cân bằng cung-cầu đơn thuần

Tử vong tim mạch do nhồi máu cơ tim (NMCT loại 3)

       Những bệnh nhân bị đột tử nghi ngờ có triệu chứng TMCBCT đi kèm với dấu hiệu thiếu máu cục bộ cơ tim mới trên ĐTĐ hoặc blốc nhánh trái mới - nhưng không có trị số men tim – đại diện cho một nhóm khó chẩn đoán. Những cá nhân trên có thể tử vong trước khi lấy được mẫu máu, hoặc trước thời điểm men tim kịp tăng. Nếu bệnh nhân có những triệu chứng lâm sàng của TMCBCT, hoặc có động học thiếu máu cục bộ cơ tim trên ĐTĐ, bệnh nhân nên được phân loại tử vong do NMCT, ngay cả khi thiếu bằng chứng về chất chỉ điểm sinh học.

Nhồi máu cơ tim do tái tưới máu mạch vành (NMCT loại 4 và 5)

       Tổn thương hoặc NMCT sau thủ thuật có thể xảy ra ở một số giai đoạn làm thủ thuật tái tưới máu bằng phương pháp PCI hoặc bắc cầu động mạch vành (BCĐMV). Có thể phát hiện tăng trị số của men cTn sau khi thực hiện những thủ thuật này, có thể xảy ra một số sang chấn khác nhau dẫn tới tổn thương cơ tim kèm hoại tử.23-32 Thường thì việc giới hạn các sang chấn trên sẽ có lợi cho bệnh nhân, tuy nhiên để tìm một ngưỡng để kết luận cho tiên lượng xấu lại không được xác định rõ ràng khi mà bệnh nhân có tăng men tim không triệu chứng và không ghi nhận các biến chứng của thủ thuật. Các phân nhóm phụ của NMCT sau PCI khác như huyết khối trong stent hoặc tái hẹp cũng có thể xuất hiện sau thủ thuật lần đầu.

Theo timmachhoc.vn

PK Đức Tín

 

Print Chia sẽ qua facebook bài: Định nghĩa toàn cầu lần thứ III về nhồi máu cơ tim (P.3) Chia sẽ qua google bài: Định nghĩa toàn cầu lần thứ III về nhồi máu cơ tim (P.3) Chia sẽ qua twitter bài: Định nghĩa toàn cầu lần thứ III về nhồi máu cơ tim (P.3) Chia sẽ qua MySpace bài: Định nghĩa toàn cầu lần thứ III về nhồi máu cơ tim (P.3) Chia sẽ qua LinkedIn bài: Định nghĩa toàn cầu lần thứ III về nhồi máu cơ tim (P.3) Chia sẽ qua stumbleupon bài: Định nghĩa toàn cầu lần thứ III về nhồi máu cơ tim (P.3) Chia sẽ qua icio bài: Định nghĩa toàn cầu lần thứ III về nhồi máu cơ tim (P.3) Chia sẽ qua digg bài: Định nghĩa toàn cầu lần thứ III về nhồi máu cơ tim (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Định nghĩa toàn cầu lần thứ III về nhồi máu cơ tim (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Định nghĩa toàn cầu lần thứ III về nhồi máu cơ tim (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Định nghĩa toàn cầu lần thứ III về nhồi máu cơ tim (P.3) Chia sẽ qua yahoo bài: Định nghĩa toàn cầu lần thứ III về nhồi máu cơ tim (P.3)

Tin tức liên quan

Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

  • Tôi Nguyễn Thanh Sang, sinh năm 1990. Từ sau khi khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín, tôi rất biết ơn Bác Sĩ đã giải thích và chia sẽ về bệnh tình của tôi. Trong suốt thời gian điều trị tại phòng khám tôi được chắm sóc rất tận tình của nhân viên phòng khám. giờ đây bệnh tình của tôi đã được cải thiện theo chiều hướng tốt. Mong phòng khám ngày càng phát triển hơn để có thể cứu được nhiều bệnh nhân.

    Tôi thành thật cảm ơn!. sđt: 0938303275

  • Tôi Huỳnh Thị Mười, sinh năm 1940 đã khám và điều trị tại phòng khám Đức Tín. Tôi rất hài lòng về cách phục vụ và chăm sóc bệnh nhân của phòng khám. Bác Sĩ rất tận tâm giải thích và chia sẻ cùng với bẹnh nhân.

    Tôi Huỳnh Thị Mười xin thành thật cảm ơn!SĐT: 0972868746

  • Theo tôi nhận định PK Đức Tín là nơi cả gia đình tôi đặt niềm tin, hi vọng khi đến khám. Bác sĩ tận tình, chu đáo, hòa nhã với bệnh nhân. Y tá và nhân viên PK lịch sự, vui vẻ, chu đáo. PK sạch sẽ, vô trùng nên tôi rất thích. ĐT: 0949914060.

  • Bác sĩ rất tận tình, chu đáo và Y tá rất dịu dàng, lịch sự, niềm nở với tôi. Phòng khám sạch sẽ, thoải mái, lịch sự. Tôi rất thích PK Đức Tín. Mỗi khi đến khám bệnh tôi rất an tâm. ĐT: 0839820792.

  • Tôi là bệnh nhân, đã tới phòng khám Ths.Bs. Lê Đức Tín. Tôi thấy bác sĩ rất tận tâm chăm sóc bệnh nhân, giải đáp mọi thắc mắc và nhân viên rất tận tình từ nhân viên tiếp tân đến các em xét nghiệm, điều dưỡng. Phòng khám rất sạch sẽ và khang trang. Tôi rất hài lòng. ĐT: 01227880829.

Tìm kiếm
Hỗ trợ khách hàng

    Điện thoại bàn: (028) 3981 2678
    Di động: 0903 839 878 - 0909 384 389

TOP